Lai rai chữ nghĩa...
THIÊN CHÚA GIÁO (Abrahamic religions)
Ở VN, "Thiên Chúa giáo" được gán cho
"Công giáo", kỳ thực là chưa đúng. Ý niệm "Thiên Chúa giáo"
hàm nghĩa sự minh định niềm tin vào Đấng Sáng tạo, và Đấng đó là duy nhất
(monotheist).
Trong tiếng Anh có thuật từ là "Abrahamic
relgions" (những tôn giáo có khởi nguồn từ Abraham theo tiếng Do Thái /
Ibrahim theo tiếng Ả Rập). "Abrahamic religions" chuyển ngữ qua tiếng
Việt "Thiên Chúa giáo" là thích hợp nhứt.
Diễn giải cụ thể, bao gồm như sau:
* DO THÁI GIÁO (Judaism): có 14, 7 triệu tín đồ, chiếm
0,18% dân số toàn cầu. Do Thái giáo tin vào Đấng Sáng tạo duy nhứt, gọi là
"YHWH" (được phiên nghĩa "Yehowah", hoặc
"Yahweh": "Ta là Đấng ta là").
* KI-TÔ GIÁO, còn gọi CƠ ĐỐC GIÁO (Christianity): tin
vào Đấng Jesus Christ là đấng Cứu độ, với mạch nguồn từ Thiên Chúa (Chúa Trời).
Gồm Công giáo (Catholic), Kháng cách (Protestant, ở VN quen gọi là Tin Lành, kỳ
thực Tin Lành là một trong nhiều hệ phái của Kháng cách), Chính thống giáo
(Orthodox)...
Ki-tô giáo, theo số liệu năm 2020, có 2,382 tỉ tín đồ,
chiếm 31,11% dân số toàn cầu;
* HỒI GIÁO (Islam): có 1,907 tỉ tín đồ, chiếm 24,9%
dân số toàn cầu. Tin vào Đấng Sáng tạo (gọi là Allah).
Cả ba tôn giáo - Do Thái giáo, Ki-tô giáo, Hồi giáo -
cùng chung một tổ phụ Abraham. Cuộc đời của Abraham được ký thuật trong chương
11 – 15 của Sáng thế ký (Cựu Ước).
Đấng Yehowah, đấng Allah, Thiên Chúa (Chúa Trời) là những
cách gọi khác nhau nhưng đều hướng về một Đấng Sáng tạo duy nhứt.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét